Thứ năm, 31/10/2013 | 00:00 GMT+7

Cách cài đặt Linux, Nginx, MySQL, PHP (LEMP) trên Debian 7

LEMP stack là một group phần mềm open-souce để cài đặt và chạy VPS. Từ viết tắt bao gồm Linux (L), MySQL (M) và PHP (P) của LAMP truyền thống hơn, nhưng chuyển đổi Apache cho Nginx (phát âm là engine x).

Hướng dẫn này giải thích cách cài đặt nginx / MySQL / PHP-fpm, cũng như tất cả các repo bắt buộc để download nginx và php-fpm. Nó cũng sẽ xem xét cách cấu hình php và nginx, cũng như cách tạo trang thông tin php.

1) Cập nhật Apt-Get

Lệnh apt-get update được sử dụng để đồng bộ hóa lại các file index gói từ nguồn của chúng. Nếu được sử dụng kết hợp với lệnh nâng cấp apt-get, chúng sẽ cài đặt version mới nhất của tất cả các gói hiện có.

Hiện tại, ta chỉ cần cập nhật toàn diện:

sudo apt-get update

2) Cài đặt MySQL trên VPS của bạn

MySQL là một hệ quản trị database mạnh mẽ được sử dụng để tổ chức và truy xuất dữ liệu

Để cài đặt MySQL, hãy mở terminal và nhập các lệnh sau:

sudo apt-get install mysql-server

Trong quá trình cài đặt, MySQL sẽ yêu cầu bạn đặt password root . Nếu bạn bỏ lỡ cơ hội đặt password trong khi chương trình đang cài đặt, bạn sẽ rất dễ dàng đặt password sau đó từ bên trong MySQL shell.

Mật khẩu

Khi bạn đã cài đặt MySQL, ta nên kích hoạt nó bằng lệnh sau:

sudo mysql_install_db

Kết thúc bằng cách chạy lệnh cài đặt MySQL:

sudo /usr/bin/mysql_secure_installation

Dấu nhắc sẽ yêu cầu bạn nhập password root hiện tại của bạn. Nhập nó vào.

Enter current password for root (enter for none):  OK, successfully used password, moving on...

Dấu nhắc sẽ hỏi bạn có muốn thay đổi password root hay không. Hãy tiếp tục và chọn N cho tùy chọn này, vì password root phải được đặt; tuy nhiên, đối với những câu hỏi còn lại, bạn có thể chỉ cần trả lời Y cho tất cả - trừ khi có lý do để bạn làm khác.

Bây giờ ta hãy cài đặt nginx!

3) Cài đặt và cấu hình Nginx trên VPS của bạn

Cài đặt

Cài đặt ban đầu rất đơn giản với lệnh apt-get.

sudo apt-get install nginx

nginx cần một lệnh để bắt đầu chạy:

sudo service nginx start

Bây giờ nếu bạn trỏ trình duyệt đến địa chỉ IP của bạn , nó sẽ xác nhận nginx đã được cài đặt thành công trên server cloud của bạn.

* Chạy lệnh sau để tiết lộ địa chỉ IP của VPS của bạn.

ifconfig eth0 | grep inet | awk '{ print $2 }'

Cấu hình

Mở file VirtualHost mặc định bằng lệnh sau:

sudo nano /etc/nginx/sites-available/default

Cấu hình phải bao gồm các thay đổi bên dưới (chi tiết của các thay đổi nằm dưới thông tin cấu hình):

CẬP NHẬT: Các version Ubuntu mới hơn tạo một folder có tên 'html' thay vì 'www' theo mặc định. Nếu / usr / share / nginx / www không tồn tại, nó có thể được gọi là html. Đảm bảo rằng bạn cập nhật cấu hình của bạn một cách thích hợp.

 [...] server {         listen   80;                root /usr/share/nginx/www;         index index.php index.html index.htm;          server_name example.com;          location / {                 try_files $uri $uri/ /index.html;         }          error_page 404 /404.html;          error_page 500 502 503 504 /50x.html;         location = /50x.html {               root /usr/share/nginx/www;         }          # pass the PHP scripts to FastCGI server listening on /var/run/php5-fpm.sock         location ~ \.php$ {                 try_files $uri =404;                 fastcgi_pass unix:/var/run/php5-fpm.sock;                 fastcgi_index index.php;                 fastcgi_param SCRIPT_FILENAME $document_root$fastcgi_script_name;                 include fastcgi_params;                          }  } [...]

Dưới đây là chi tiết về những thay đổi:

  • Thêm index.php vào dòng index .
  • Thay đổi server_name từ server local thành domain hoặc địa chỉ IP của bạn (thay thế example.com trong cấu hình)
  • Thay đổi các dòng chính xác trong phần “location ~ \ .php $ {“

Lưu và thoát

4) Cài đặt và cấu hình PHP

Cài đặt

Chắc bạn cũng đoán được rồi! Ta sẽ sử dụng lệnh apt-get để cài đặt PHP-FPM:

sudo apt-get install php5-fpm php5-mysql

Cấu hình

Ta cần thực hiện một thay đổi nhỏ trong cấu hình php. Mở php.ini:

 sudo nano /etc/php5/fpm/php.ini

Tìm dòng cgi.fix_pathinfo = 1thay đổi 1 thành 0.

cgi.fix_pathinfo=0

Nếu số này được giữ là 1, trình thông dịch php sẽ cố gắng hết sức để xử lý file gần với file được yêu cầu nhất có thể. Đây là một rủi ro bảo mật có thể xảy ra. Ngược lại, nếu số này được đặt thành 0, trình thông dịch sẽ chỉ xử lý đường dẫn file chính xác— một giải pháp thay thế an toàn hơn nhiều.

Lưu và thoát.

Ta cần thực hiện một thay đổi nhỏ khác trong cấu hình php5-fpm. Mở www.conf:

 sudo nano /etc/php5/fpm/pool.d/www.conf

Tìm dòng, nghe = 127.0.0.1:9000 và thay đổi 127.0.0.1:9000 thành /var/run/php5-fpm.sock.

listen = /var/run/php5-fpm.sock

Lưu và thoát.

Khởi động lại php-fpm:

sudo service php5-fpm restart

5) Tạo một trang thông tin Php

Ta có thể nhanh chóng xem tất cả các chi tiết của cấu hình php mới.

Để cài đặt điều này, trước tiên hãy tạo một file mới:

sudo nano /usr/share/nginx/www/info.php

Thêm vào dòng sau:

<?php phpinfo(); ?>

Sau đó, Lưu và Thoát.

Kết thúc

Khởi động lại nginx:

sudo service nginx restart

Bạn có thể xem chi tiết cấu hình nginx và php-fpm bằng cách truy cập http: //youripaddress/info.php

LEMP của bạn hiện đã được cài đặt và cấu hình trên virtual server của bạn :)

Bởi Adam LaGreca

Tags:

Các tin liên quan

Cách sử dụng Tìm và Định vị để Tìm kiếm Tệp trên VPS Linux
2013-09-27
10 Trứng Phục sinh hàng đầu trên Linux
2013-09-18
Cách sử dụng SSH để kết nối với server từ xa trong Ubuntu
2013-09-10
Cách sử dụng ps, kill và hay để quản lý các tiến trình trong Linux
2013-09-06
Cách xem người dùng hệ thống trong Linux trên Ubuntu
2013-09-05
Cách sử dụng mật khẩu và trình bổ sung để quản lý mật khẩu trên VPS Linux
2013-09-04
Cách cài đặt Linux, Lighttpd, MySQL và PHP5 (LLMP Stack) trên CentOS 6
2013-08-30
Cách sử dụng Top, Netstat, Du và các công cụ khác để giám sát tài nguyên server
2013-08-26
So sánh server Django: server phát triển, Mod_WSGI, uWSGI và Gunicorn
2013-08-19
Giới thiệu khái niệm cơ bản về Linux
2013-08-16